Thép S35VN, tính chất và cách nhiệt luyện

Cập nhật lần cuối:

Thép S35VN, tính chất và cách nhiệt luyện Tafalo

S35VN được công bố năm 2009, phát triển và sản xuất bởi Crucible industries. S35VN được phát triển dựa trên S30V, cụ thể S35VN đã giảm lượng Vanadium và thêm vào 0.5% Niobium, và loại bỏ Nito có trong thép, tuy nhiên vẫn tồn tại ít nhất khoảng 0.03% do công nghệ sản xuất thép bôt. Những thay đổi trên dẫn đến S35VN đã được tăng cường độ dẻo dai và khả năng gia công so với S30V, tuy nhiên nó cũng dẫn đến việc giữ cạnh cũng giảm đi so với S30V. Kết quả thu được sau nhiệt luyện cho thấy khả năng kháng rỉ vẫn duy trì tương đương với S30V.

 

https://scontent-hkt1-2.xx.fbcdn.net/v/t1.6435-9/83563112_2535207466736534_
3268139189320810496_n.jpg?_nc_cat=103&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_ohc
=L0jaDd6AFHwAX_NzBdI&_nc_ht=scontent-hkt1-2.xx&oh=b6f9cc80969f18dbd50807
0a00ea22d4&oe=6158FBF5

Cấu trúc tinh thể của S35VN

Việc giảm lượng vanadium xuống còn 3% và chỉ thêm vào 0.5% niobium có nghĩa rằng lượng MC carbide (Vanadium carbide + Niobium carbide) giảm so với S30V, điều này có nghĩa khả năng giữ cạnh và chống mài mòn cũng thấp hơn so với S30V.

Trong tài liệu của Crucible công bố, lượng MC carbide của S35VN là 3.5% so với 4% của S30V. Tuy nhiên, phần mềm Thermo-Calc dự đoán chỉ còn 2.6% với S35VN và 3.9% với S30V. MC carbide là loại carbide cứng nhất và góp phần lớn nhất vào khả năng chống mài mòn, dẫn đến việc mài, gia công, đánh bóng sẽ khó khăn hơn khi khả năng chống mài mòn tăng..

Mặc dù theo lí thuyết, lượng niobium được thêm vào giúp làm đồng đều hơn cấu trúc tinh thể của thép. Tuy nhiên khi so sánh giữa cấu trúc của S35VN và S30V cho thấy kích thước hạt carbide khá tương đồng( có lẽ do lượng niobium được thêm vào tương đối thấp 0.5%).

https://scontent.fhan5-2.fna.fbcdn.net/v/t1.6435-9/83304225_253523043340090
4_1247782050681847808_n.jpg?_nc_cat=102&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_o
hc=iJyvDY_5haQAX8Gi3qG&_nc_ht=scontent.fhan5-2.fna&oh=e0b4cd4fb39c2b9669
f1a46fd03bfff9&oe=6158C358

S30V tại 1093 độ C

https://lh6.googleusercontent.com/Cin7CCuPBP06gf3nSwTYUENRR77xIPP4oQTZQlqQ-
LWwiE_KqrkzAxQpjZKZaMluE2Ib_BjsH51vYq4VtheW6OXvPAexhIYNKgKyuEbXRrqC5wnbjIPH08BuJ
xyHj6CIzwrIZo1N

S35VN taị 1080 độ C

Khả năng giữ cạnh của S35VN

Theo datasheet của Crucible thì khả năng giữ cạnh của S35VN và S30V đều ở mức 145% ( so với thép 440c ở độ cứng 58-59hrc) tuy nhiên đây chỉ là dự đoán dựa trên phản hồi của thị trường. Thí nghiệm CATRA của Bohler cho thấy khả năng giữ cạnh của S35VN thấp hơn, chỉ vào khoảng 132% so với 149% của S30V (tại 61hrc). Dựa trên dự đoán lượng MC carbide thấp của S35VN, thì giá trị 132% có vẻ gần chính xác đối với S35VN.

https://scontent-hkt1-1.xx.fbcdn.net/v/t1.6435-9/81680215_2535232376734043_
8000649483962548224_n.jpg?_nc_cat=111&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_ohc
=b_UpUFMlGsAAX_EuiLY&_nc_ht=scontent-hkt1-1.xx&oh=2dea8cbdef0743f77e4685
1afdda9002&oe=615B995C

Khả năng chống gỉ

S35VN thể hiện khả năng chống gỉ khá tốt, ngang bằng so với s45vn (s45vn được thiết kế tăng khả năng chống gỉ). Tác giả đánh giá khả năng chống gỉ của S35VN là 7,8 (trên thang 10), tương đương với elmax (7,8), S45vn(8.4), M390(9.1) và Vanax là 10.

Khả năng tôi cứng

Tác giả tôi gió S35VN ở 2 mức nhiệt 1051 độ C ( 30ph) và 1065 độ C (15ph), sau đó tiếp tục được xử lí lạnh trong dung dịch nito lỏng, ram 2 lần mỗi lần 2 tiếng. Kết quả cho ra độ cứng tương đương với datasheet.

https://scontent.fhan5-1.fna.fbcdn.net/v/t1.6435-9/83711695_253523274006734
0_1426963284497530880_n.jpg?_nc_cat=109&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_o
hc=ts1NDZDniTkAX-jwdqa&_nc_ht=scontent.fhan5-1.fna&oh=4514208b6cd52acde8
73a6939bc15690&oe=6159C84F

https://scontent-hkt1-2.xx.fbcdn.net/v/t1.6435-9/82944147_2535232950067319_
5894793741327138816_n.jpg?_nc_cat=103&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_ohc
=klP2TXI8XEUAX_ZtLrL&_nc_ht=scontent-hkt1-2.xx&oh=52e19eec732e733bcbf648
408776bf74&oe=61583F8F

S35VN có khả năng đạt được độ cứng cao, ít nhất có thể đạt tới 64hrc. Điều này cung cấp cho các maker 1 dải độ cứng phong phú để lựa chọn.

Tối ưu hóa độ dẻo dai của S35VN

https://scontent.fhan5-7.fna.fbcdn.net/v/t1.6435-9/83926308_253523351006726
3_46480973595934720_n.jpg?_nc_cat=100&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_ohc
=kfd9P0eKdKkAX8iqhI6&_nc_ht=scontent.fhan5-7.fna&oh=499eeb778d57d3881fa0
4f5754e0d880&oe=6159AD6A

Độ cứng tăng dần khi tăng nhiệt độ tôi

Bảng dưới cho thấy tương quan giữa độ cứng và độ dẻo dai, có thể nói đường độ cứng- độ dẻo đi theo chiều ngang( độ cứng tăng nhưng độ dẻo dai không thay đổi nhiều, rõ rệt).

https://scontent.fhan5-1.fna.fbcdn.net/v/t1.6435-9/83156039_253523793340015
4_478721551642918912_n.jpg?_nc_cat=109&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_oh
c=B_BrFJX7NeQAX8lhV0R&_nc_ht=scontent.fhan5-1.fna&oh=d01b73c6d719b445ffa
f24148fb66ef5&oe=61599732

Phân tích biểu đồ trên cho ta thấy tại sao độ dẻo dai đi ngang( ít thay đổi khi độ cứng tăng). Lí do là việc tăng nhiệt độ tôi dẫn đến tăng độ cứng lẫn độ dẻo dai. Biểu hiện này cũng tương tự với thép s45vn khi cấu trúc hạt được làm mịn và đồng đều hơn.

https://scontent.fhan5-4.fna.fbcdn.net/v/t1.6435-9/83053595_253523631673364
9_8322090699025547264_n.jpg?_nc_cat=104&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_o
hc=zEz0PYXHZ3IAX-ma98o&_nc_ht=scontent.fhan5-4.fna&oh=b957739b5597248e7d
a6f7a7febff797&oe=61587A68

Một mẫu thử được ram ở 260 độ C dẫn đến độ cứng lẫn độ dẻo dai đều giảm, điều này có thể do hiện tượng Carbide hạt mịn bị thay thế bởi Carbide hạt to dạng tấm dẫn đến cấu trúc không đồng đều và từ đó k khiến độ dẻo dai bị giảm mặc dù tăng nhiệt độ ram.

https://scontent.fhan5-4.fna.fbcdn.net/v/t1.6435-9/83249431_253523914673336
6_6577087302462341120_n.jpg?_nc_cat=104&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_o
hc=zvNiCmDGeskAX8lzdof&_nc_ht=scontent.fhan5-4.fna&oh=51c7f26610720d48d3
0c35f591a3aa9d&oe=6158D486

Vậy có thể kết luận rằng nhiệt độ tôi cao hơn dẫn đến tăng độ dẻo dai và ram ở dải nhiệt độ 150-204 độ C dẫn đến độ dẻo dai tốt nhất.

Nhiệt luyện S35VN

Tác giả đề xuất nên tôi gió S35VN ở nhiệt độ 1107 độ C ( giữ 15ph), sau đó sử dụng nito lỏng( ít nhất 30ph), ram ở dải nhiệt 150-204 độ 2 lần, mỗi lần 2 tiếng.

Chọn nhiệt độ ram tùy thuộc vào độ cứng mong muốn sau cùng.

Với chế độ nhiệt luyện trên, kết quả tốt nhất sẽ đạt được 60hrc với độ dẻo dai và chống gỉ tốt cùng với cấu trúc hạt mịn.

So sánh độ dẻo dai của S35VN với các thép khác

https://scontent-hkt1-1.xx.fbcdn.net/v/t1.6435-9/84103548_2535239386733342_
3531578193901256704_n.jpg?_nc_cat=110&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_ohc
=w7U0wk-WUGAAX_oCoDp&_nc_ht=scontent-hkt1-1.xx&oh=8fe0b94ad394638d04c6e1
2d5ebf9aed&oe=61591251

https://scontent-hkt1-1.xx.fbcdn.net/v/t1.6435-9/82842133_2535239526733328_
5964160375145365504_n.jpg?_nc_cat=108&ccb=1-5&_nc_sid=abc084&_nc_ohc
=jHRKk-Xg2J8AX__aje2&_nc_ht=scontent-hkt1-1.xx&oh=fdc59f0abe9ef2b8ffc323
b06524f585&oe=61585D71

Tổng kết

S35VN là một bản nâng cấp của S30V, ra đời năm 2009 với mục đích đạt độ dẻo dai tốt hơn cùng với khả năng gia công dễ dàng. S35VN có tiềm năng đạt được dải độ cứng rộng, độ dẻo dai, giữ cạnh cũng như chống gỉ tốt.

Chế độ nhiệt luyện tối ưu cho S35VN sẽ là 1107 độ C với tôi lạnh sâu, ram ở khoảng 150-204 độ C.